Quy định về trách nhiệm của các cơ sở nuôi ong, thu mua và chế biến mật ong phục vụ mục đích thương mại để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu

Ngày 24 tháng 10  năm 2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 15/2022/TT-BNNPTN quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong.

Tại Thông tư quy định trách nhiệm của các cơ sở nuôi ong, thu mua và chế biến mật ong phục vụ mục đích thương mại để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu cụ thể như sau:

  1. Cơ sở nuôi ong
Cơ sở nuôi ong đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

– Thực hiện quy trình nuôi ong bảo đảm vệ sinh thú y (VSTY) và an toàn thực phẩm (ATTP);

– Chỉ được khai thác mật ong sử dụng để làm thực phẩm khi tuân thủ đúng thời gian ngừng sử dụng thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất thuốc;

– Lập sổ nhật ký nuôi ong theo dõi, ghi chép tình hình dịch bệnh ong; sử dụng thuốc phòng, trị bệnh cho ong, sử dụng thức ăn trong nuôi ong; tình hình khai khác và cung cấp mật ong cho các cơ sở thu mua, cơ sở chế biến mật ong theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

– Tuân thủ việc kiểm tra, giám sát theo quy định của Thông tư này và hướng dẫn của các Cơ quan kiểm tra, giám sát trong việc bảo đảm VSTY và ATTP đối với mật ong. Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình nuôi ong và khai thác mật ong theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra, giám sát;

– Chấp hành nghiêm túc quyết định xử lý vi phạm của Cơ quan có thẩm quyền và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc truy xuất nguồn gốc, lấy mẫu và thử nghiệm mẫu giám sát tăng cường khi có mẫu mật ong không bảo đảm VSTY và ATTP.

  1. Cơ sở thu mua mật ong

– Tổ chức thực hiện đầy đủ và duy trì thường xuyên điều kiện bảo đảm ATTP trong quá trình thu mua và buôn bán mật ong thô;

– Lập danh sách các cơ sở nuôi ong cung cấp mật ong thô theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

– Thực hiện lưu giữ đầy đủ hồ sơ về quản lý chất lượng, ATTP; hồ sơ buôn bán mật ong thô, thời gian lưu giữ tối thiểu là 03 năm;

– Tuân thủ việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của các Cơ quan kiểm tra, giám sát trong việc bảo đảm ATTP đối với đối với thu mua mật ong;

– Chấp hành nghiêm túc quyết định xử lý vi phạm của Cơ quan có thẩm quyền; chịu toàn bộ chi phí cho việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử lý, lấy mẫu và thử nghiệm mẫu giám sát tăng cường khi khi có mẫu mật ong không bảo đảm ATTP.

  1. Cơ sở chế biến mật ong

– Tổ chức thực hiện đầy đủ và duy trì thường xuyên điều kiện bảo đảm ATTP theo hệ thống quản lý ATTP theo tiêu chuẩn đã được chứng nhận trong chế biến mật ong;

– Thiết lập, duy trì hệ thống truy xuất nguồn gốc, lưu giữ thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc và thiết lập thủ tục thu hồi mật ong không bảo đảm ATTP theo quy định tại Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT;

– Lập danh sách các cơ sở nuôi ong, cơ sở thu mua mật ong cung cấp mật ong thô theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

– Phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy trình nuôi ong, khai thác và thu mua mật ong bảo đảm VSTY và ATTP, nâng cao kiến thức cho người nuôi ong về phòng chống dịch bệnh và sử dụng thuốc thú y trong nuôi ong cho các cơ sở nuôi ong, cơ sở thu mua trong nội bộ hệ thống của cơ sở;

– Thực hiện lưu giữ đầy đủ hồ sơ về quản lý chất lượng, ATTP; thời gian lưu giữ tối thiểu là 03 năm;

– Tuân thủ việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của các Cơ quan kiểm tra, giám sát trong việc bảo đảm ATTP đối với mật ong. Cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đã cung cấp;

– Chấp hành nghiêm túc quyết định xử lý vi phạm của Cơ quan có thẩm quyền; chịu toàn bộ chi phí cho việc truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử lý, lấy mẫu và phân tích mẫu giám sát tăng cường khi có mẫu mật ong không bảo đảm ATTP./.

Quỳnh Thu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Phòng trừ rầy nâu và rầy lưng trắng hại lúa giai đoạn đẻ nhánh

Rầy nâu, rầy lưng trắng (Bọ rầy) là một trong những đối tượng dịch hại nguy hiểm trên cây lúa, cả trưởng thành và...

Hướng dẫn sử dụng phần mềm tra cứu thuốc bảo vệ thực vật

Phần mềm tra cứu thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trên điện thoại di động cho nông dân cung cấp danh mục thuốc BVTV...

Phòng trừ bệnh sương mai, héo xanh hại cây bí xanh

Hiện nay, cây bí xanh (bí xanh thơm Ba Bể, bí xanh dài, bí đao..) đang giai đoạn phát triển thân lá, leo giàn. Thời...

Chăm sóc cây ngô giai đoạn trồng đến 4 lá

Vụ xuân năm 2024, tỉnh Bắc Kạn có kế hoạch trồng 8.318 ha cây ngô, hiện nay, cây ngô đang giai đoạn trồng đến...

Chăm sóc cây lúa giai đoạn đẻ nhánh

Vụ xuân năm 2024, tỉnh Bắc Kạn có kế hoạch cấy 8.369ha lúa, hiện nay, cây lúa đang giai đoạn hồi xanh, đẻ nhánh....

Bài viết mới

LƯỢT TRUY CẬP

000825
Hôm nay : 74
Trong tháng : 1765
Trong năm : 8141
Tổng : 38755
Skip to content