Để chủ động trong công tác chỉ đạo sản xuất nông, lâm nghiệp, ngày 13/12/2021 UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định số 2426/QĐ-UBND về việc ban hành Phương án sản xuất vụ Xuân năm 2022, với các nội dung cụ thể như sau:
- Mục tiêu
– Góp phần đưa tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông, lâm nghiệp năm 2022 đạt 3,5%.
– Góp phần đảm bảo đạt mục tiêu về tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2022 là 178.024 tấn.
– Đảm bảo thực hiện diện tích các loại cây trồng theo kế hoạch.
– Tập trung đầu tư thâm canh tăng năng suất và gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm đối với các loại cây trồng như nghệ, dong riềng.
– Cây ăn quả, chè: Đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng và đạt các tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ, ATTP…
– Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa trong năm 2022 và tiếp tục duy trì diện tích đã chuyển đổi từ năm 2018 – 2021. Thực hiện các công thức luân canh để đạt mức thu nhập từ 100 triệu đồng/ha/năm.
– Đảm bảo các mục tiêu chăn nuôi, thủy sản năm 2022, cụ thể:
+ Đàn đại gia súc 86.548 con, trong đó: Đàn trâu 42.366 con, đàn bò 20.083 con, đàn ngựa 3.031con; số con xuất bán, giết mổ 21.068 con.
+ Đàn lợn 368.931con; trong đó số xuất bán, giết mổ 211.820 con.
+ Đàn gia cầm 4.498.440 con; trong đó số xuất bán, giết mổ 2.525.440 con.
+ Đàn dê 33.820 con; trong đó số xuất bán, giết mổ 15.573 con.
+ Sản lượng thịt hơi các loại xuất chuồng 24.900 tấn.
+ Phát triển 16 trang trại chăn nuôi theo quy mô vừa và nhỏ (07 trang trại chăn nuôi đại gia súc, 09 trang trại chăn nuôi lợn).
+ Phát triển 07 chuỗi chăn nuôi liên kết.
+ Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản 1.404 ha; sản lượng nuôi trồng 2.576 tấn.
– Phấn đấu đảm bảo các mục tiêu về trồng rừng và sản lượng gỗ khai thác năm 2022, cụ thể:
+ Trồng rừng đạt 4.000 ha, trong đó trồng rừng phân tán 900 ha; trồng lại rừng sau khai thác và các chương trình dự án 3.100 ha.
+ Sản lượng gỗ khai thác đạt: 304.000 m3.
- Kế hoạch sản xuất vụ Xuân năm 2022
2.1. Trồng trọt
– Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt đạt 16.984 ha; tổng sản lượng lương thực có hạt là 86.718 tấn; trong đó ưu tiên phát triển các giống lúa chất lượng và các giống ngô năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái và trình độ canh tác của tỉnh Bắc Kạn.
– Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa năm 2022 là 95 ha, tiếp tục duy trì diện tích đã chuyển đổi năm 2018 – 2021 là 1.866 ha.
– Diện tích cây chất bột đạt 1.351 ha, bao gồm khoai tây, khoai lang, khoai môn, dong riềng.
– Diện tích trồng rau, đậu các loại 1.922 ha, bao gồm rau các loại, bí xanh, bí đỏ,…. đậu đỗ các loại.
– Cây công nghiệp ngắn ngày: Tổng diện tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày vụ Xuân 1.769 ha, gồm đậu tương, cây lạc, cây thuốc lá, gừng, cây nghệ, cây mía…
– Cây chè: Chăm sóc 2.077 ha chè hiện có để đảm bảo diện tích chè cho thu hoạch 1.514 ha, sản lượng chè búp tươi thu được (cả năm) đạt 8.122 tấn. Trong đó diện tích cải tạo, thâm canh 1.555 ha, diện tích được chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm, VietGAP, hữu cơ là 290 ha, diện tích trồng mới 155 ha.
– Cây ăn quả:
+ Cây cam, quýt: Chăm sóc diện tích 3.798 ha để đảm bảo diện tích cho thu hoạch là 2.611 ha, sản lượng 25.850 tấn. Trong đó, cây cam tổng diện tích 1.397 ha, diện tích cho thu hoạch 646 ha, sản lượng 6.544 tấn; cây quýt tổng diện tích 2.401 ha, diện tích cho thu hoạch 1.965 ha, sản lượng 19.306 tấn.
+ Cây hồng không hạt: Chăm sóc diện tích 957 ha để đảm bảo diện tích cho thu hoạch 480 ha, sản lượng 2.460 tấn.
+ Cây mơ: Chăm sóc diện tích 783 ha hiện có để đảm bảo diện tích cho thu hoạch 379 ha, sản lượng 2.550 tấn.
+ Cây mận: Chăm sóc diện tích 620 ha hiện có để đảm bảo diện tích cho thu hoạch 412 ha, sản lượng 2.121 tấn.
+ Cây chuối: Chăm sóc diện tích 1.350 ha để đảm bảo sản lượng 13.970 tấn.
– Thâm canh, tăng vụ để diện tích đất nông nghiệp đạt 100 triệu đồng/ha trở lên trong năm 2022 trên địa bàn toàn tỉnh đạt 3.460 ha.
2.2. Chăn nuôi, thủy sản
– Chăn nuôi, thú y:
+ Chăn nuôi: Tăng cường công tác chăm sóc, nuôi dưỡng bảo vệ sức khỏe cho đàn vật nuôi; đối với các địa phương chưa đủ điều kiện tái đàn lợn theo quy định cần xác định loài vật nuôi phù hợp thay thế, đặc biệt là phát triển chăn nuôi trâu, bò, gia cầm,… để bù đắp sản lượng thịt hơi thiếu hụt do không thể tái đàn lợn; các địa phương đã công bố hết bệnh DTLCP và có đủ điều kiện bảo đảm chăn nuôi an toàn sinh học, khuyến khích người chăn nuôi tái đàn lợn để đảm bảo sản lượng; hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học và thực hiện tốt công tác phát triển chăn nuôi 6 tháng đầu năm 2022.
+ Thú y: Xây dựng Phương án phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022, chuẩn bị vật tư thú y, vắc xin và thực hiện tiêm phòng định kỳ đợt 1 cho đàn vật nuôi năm 2022 đảm bảo tiến độ. Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản, đặc là bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò, Lở mồm long móng không để dịch lây lan trên địa bàn, thực hiện tốt công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ hạn chế dịch bệnh lây lan qua đường vận chuyển; kiểm tra, giám sát điều kiện chăn nuôi, điều kiện vệ sinh thú y của các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ theo quy định.
– Thủy sản: Tiến hành thu hoạch đối với các diện tích nuôi cá đã đủ kích cỡ; cải tạo, mở rộng diện tích nuôi trồng, tập trung thực hiện tốt việc tăng năng suất, sản lượng thông qua các biện pháp kỹ thuật thâm canh trong chăm sóc, nuôi trồng để đảm bảo mục tiêu sản lượng năm 2022.
2.3. Trồng rừng và chăm sóc rừng
3.3.1. Khoán bảo vệ, hỗ trợ bảo vệ rừng tự nhiên: 273.329,4 ha.
(Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện có)
3.3.2. Phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng
– Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên có trồng bổ sung: 2.000 ha.
– Trồng rừng: 4.000 ha.
– Chăm sóc rừng trồng các năm: 3.040,38 ha.
3.3.3. Sản lượng khai thác gỗ năm 2022 đạt 304.000 m3./.
Nguyễn Hồng